UBND THÀNH PHỐ NHA TRANG
TRƯỜNG MN VĨNH TRUNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hanh phúc
|
Số: 119/QĐ-MNVT
|
Vĩnh Trung, ngày 09 tháng 9 năm 2024.
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong các hoạt động của trường Mầm non Vĩnh Trung
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON VĨNH TRUNG
Căn cứ Luật dân chủ cơ sở năm 2022; Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết một số điều của Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở;
Căn cứ Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan; Thông tư 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 về hướng dẫn Nghị định 04/2015/NĐ-CP thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do bộ trưởng bộ nội vụ ban hành;
Căn cứ Thông tư 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 về việc Hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập; Công văn Số 1065/GDĐT-HC ngày 19/5/2020 V/v triển khai Thông tư 11/2020/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 09 tháng 10 năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 52/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường mầm non;
Căn cứ nhiệm vụ năm học 2024-2025 của Trường Mầm non Vĩnh Trung.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của trường Mầm non Vĩnh Trung.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 09/9/2024.
Điều 3. Toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Trường mầm non Vĩnh Trung chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận:
Võ Thị Ánh Tuyết
UBND THÀNH PHỐ NHA TRANG
TRƯỜNG MN VĨNH TRUNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hanh phúc
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG NHÀ TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 119/QĐ-MNVT ngày 09/9/2024 của Hiệu trưởng Trường Mầm non Vĩnh Trung)
CHƯƠNG I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích việc thực hiện dân chủ trong nhà trường
- Thực hiện có hiệu quả nhất những điều trong Luật Giáo dục và Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết một số điều của Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở;
- Thực hiện có hiệu quả Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập; Thông tư số 09/2024/TT-BGDĐTngày 03/6/2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về công khai trong hoạt động của các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Phát huy quyền làm chủ và huy động tiềm năng trí tuệ của tập thể CBQL- GV-NV trong nhà trường theo luật định, góp phần xây dựng nề nếp, trật tự, kỷ cương trong mọi hoạt động của nhà trường, thực hiện nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng và luật pháp của Nhà nước.
Điều 2: Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong nhà trường.
- Đảm bảo sự lãnh đạo của chi bộ Đảng nhà trường theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện trách nhiệm của Hiệu trưởng và phát huy vai trò của các đoàn thể trong nhà trường.
- Thực hiện dân chủ trong nhà trường phù hợp với Hiến pháp và pháp luật, quyền phải đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm, dân chủ phải gắn liền với kỷ luật, kỷ cương trong nhà trường. Dân chủ trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo nguyên tắc chế độ thủ trưởng trong quản lý, điều hành.
- Không được có hành vi lợi dụng dân chủ hoặc xâm phạm quyền dân chủ làm ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động của nhà trường.
CHƯƠNG II
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG NHÀ TRƯỜNG
Mục 1
TRÁCH NHIỆM CỦA HIỆU TRƯỞNG, CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN, HỘI ĐỒNG TRƯỜNG VÀ ĐOÀN THỂ TRONG NHÀ TRƯỜNG
Điều 3. Trách nhiệm của Hiệu trường
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng theo quy định, quản lý điều hành mọi hoạt động của nhà trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của nhà trường.
- Thực hiện dân chủ, công khai trong quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động và người học theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
- Tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và đề ra nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong thời gian tới.
Họp toàn thể Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: 1 tháng/ 1 lần.
Họp Hội đồng tư vấn: Tuỳ theo tình hình công tác của Hiệu trưởng về triệu
tập
- Lắng nghe và tiếp thu những ý kiến của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong
nhà trường thông qua họp cơ quan, sinh hoạt tổ, hoạt động đoàn thể, hội cha mẹ học sinh, trao đổi trực tiếp của cá nhân... và có biện pháp giải quyết đúng theo chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước, theo nội quy, quy chế, điều lệ của nhà trường và phù hợp với thẩm quyền, trách nhiệm được giao của Hiệu trưởng.
- Chỉ đạo việc cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tài liệu, cách thức tổ chức thực hiện, trách nhiệm thực hiện và trách nhiệm giải trình những nội dung công việc trong nhà trường quy định tại Nghị định số 59/2023/NĐ-CP, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo, xem xét, xử lý kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động, người học và kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân của cơ sở giáo dục; kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
- Xử lý kịp thời người có hành vi cản trở việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục và người có hành vi trả thù, trù dập nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động và người học khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
- Gương mẫu, đi đầu trong việc đấu tranh phòng chống những biểu hiện cửa quyền, sách nhiễu, thành kiến, trù dập, giấu giếm, bưng bít, làm sai lệch sự thật, làm trái nguyên tắc và những biểu hiện không dân chủ khác trong nhà trường
- Phối hợp với Công đoàn tổ chức Hội nghị cán bộ quản lý, viên chức, người lao động mỗi năm một lần vào đầu năm học theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định khác có liên quan
Điều 4. Trách nhiệm của Cán bộ quản lý, Giáo viên, Nhân viên
- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện các quy định về nghĩa vụ, đạo đức nhà giáo, quy tắc ứng xử, nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người phụ trách trực tiếp và trước Hiệu trưởng về việc thi hành nhiệm vụ của mình. Trong khi thi hành nhiệm vụ, CBQL-GV-NV được trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo và hướng dẫn của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp có thẩm quyền. CBQL-GV- NV được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật, được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện phê bình và tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, có giải pháp sửa chữa khuyết điểm; thẳng thắn đóng góp ý kiến để xây dựng nội bộ cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
- Đóng góp ý kiến trong hoạt động của nhà trường; ý kiến đối với hiệu trưởng để xây dựng nhà trường trong sạch, vững mạnh.
- Báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của nhà trường.
Điều 5. Trách nhiệm của Hội đồng trường
Hội đồng trường của nhà trường có trách nhiệm ban hành và giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
Điều 6. Trách nhiệm của Phó hiệu trưởng và các tổ trưởng
- Tham mưu, đề xuất những biện pháp giúp hiệu trưởng thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường.
- Chấp hành và tổ chức thực hiện dân chủ trong nhà trường.
- Thực hiện nghiêm lề lối làm việc trong đơn vị, giữa các đơn vị với nhau; thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của nhà trường.
Điều 7. Trách nhiệm của người đứng đầu đoàn thể, tổ chức và thanh tra nhân dân trong nhà trường
- Người đứng đầu đoàn thể, tổ chức trong nhà trường có trách nhiệm:
- Phối hợp với hiệu trưởng trong việc tổ chức, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
- Nâng cao chất lượng sinh hoạt của các đoàn thể, các tổ chức, dân chủ bàn bạc các chủ trương, biện pháp thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường.
- Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ, lắng nghe ý kiến của quần chúng, phát hiện những vi phạm quy chế dân chủ trong nhà trường, đề nghị hiệu trưởng giải quyết.
Trong trường hợp hiệu trưởng không giải quyết hoặc giải quyết không đúng quy định thì báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận hiệu trưởng xem xét, quyết định.
Mục 2
NHỮNG VIỆC PHẢI CÔNG KHAI
Điều 8. Những việc phải công khai
- Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của nhà trường.
- Kế hoạch năm học, học kỳ, tháng, tuần; kế hoạch, đề án, dự án, chiến lược định hướng phát triển của nhà trường; Công khai kết quả kiểm định chất lượng giáo dục. Kết quả đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hàng năm công bố trước toàn thể Hội đồng nhà trường.
- Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hàng năm của nhà trường; tài sản, trang thiết bị của nhà trường; kết quả kiểm toán. Kế toán báo cáo tài chính 1 năm 3 lần trước toàn thể Hội đồng nhà trường vào các thời gian: Hội nghị CBVC đầu năm học - Sơ kết học kỳ I - Tổng kết năm học.
- Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại viên chức; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, viên chức; các đề án, dự án và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của nhà trường.
- Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong nhà trường đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ đơn vị.
- Các nội quy, quy chế của nhà trường.
- Kết quả tiếp thu ý kiến của cán bộ, viên chức, người lao động về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu nhà trường đưa ra lấy ý kiến cán bộ, viên chức.
- Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của nhà trường.
Điều 9. Hình thức, thời điểm và thời gian công khai
- Hình thức công khai
- Niêm yết tại bảng tin của nhà trường;
- Thông báo tại Hội nghị viên chức, người lao động
- Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể CBQL, GV, NV;
- Thông báo cho tổ trưởng các tổ trong nhà trường và yêu cầu thông báo đến giáo viên, nhân viên trong tổ;
đ) Thông báo bằng văn bản đến chi bộ, Ban Chấp hành Công đoàn nhà trường;
- Đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường;
- g) Các quy định liên quan đến việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em được nhà trường và giáo viên công khai trong các buổi họp phụ huynh và bảng tuyên truyền của nhà trường.
2. Thời điểm và thời gian công khai
- Đối với các những việc phải công khai cho CBQL, GV, NV: chậm nhất 03 ngày làm việc. Trường hợp đặc biệt không quá 05 ngày kể từ ngày văn bản có nội dung về các việc phải công khai được ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật và trường hợp sử dụng hình thức thông báo tại hội nghị viên chức. Đối với văn bản niêm yết tại bảng tin của nhà trường thì thực hiện niêm yết ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết;
- Các quy định liên quan đến việc việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em được nhà trường công khai vào tháng 6 hằng năm, đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời trước khi khai giảng năm học mới hoặc khi có thay đổi nội dung liên
Mục 3
NHỮNG VIỆC CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ CHA MẸ HỌC SINH THAM GIA Ý KIẾN
Điều 10. Những việc CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ em tham gia ý kiến trước khi Hiệu trưởng quyết định
- Những việc CBQL, GV, NV tham gia ý kiến
- Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến kế hoạch, đề án, dự án, chiến lược, định hướng phát triển của nhà trường;
- Kế hoạch năm học, học kỳ, tháng của nhà trường;
- Tổ chức phong trào thi đua của nhà trường;
- Báo cáo sơ kết, tổng kết của nhà trường;
đ) Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân;
- Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng CBQL, GV, NV;
- Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của CBQL, GV, NV;
- Các nội quy, quy chế của nhà trường.
2. Những việc cha mẹ trẻ em tham gia ý kiến:
- Kế hoạch giáo dục và đào tạo hằng năm của nhà trường;
- Những thông tin có liên quan đến học tập, rèn luyện, sinh hoạt và các khoản đóng góp theo quy định;
- Chế độ chính sách của Nhà nước;
- Nội quy, quy định của nhà trường có liên quan đến học sinh;
đ) Tổ chức phong trào thi đua và các hoạt động khác trong nhà trường có liên quan đến học sinh.
Điều 11. Hình thức tham gia ý kiến căn cứ đặc điểm, tính chất và nội dung hoạt động
- Tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua người đại diện với hiệu trưởng.
- Thông qua Hội nghị viên chức; thông qua đối thoại tại nhà trường.
- Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để CBQL, GV, NV và cha mẹ học snh tham gia ý kiến.
- Thông qua hộp thư điện tử của nhà trường để CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ tham gia ý kiến.
Mục 4
NHỮNG VIỆC CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN GIÁM SÁT, KIỂM TRA VÀ HÌNH THỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA
Điều 12. Những việc CBQL, GV, NV tham gia giám sát, kiểm tra
- Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch công tác hằng năm của nhà trường.
- Công tác tài chính, quản lý và sử dụng tài sản; xây dựng cơ sở vật chất; việc thu chi các khoản đóng góp của cha mẹ học sinh, các khoản tài trợ cho nhà trường.
- Thực hiện các nội quy, quy chế của nhà trường.
- Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của CBQL, GV, NV, cha mẹ trẻ trong nhà trường.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nhà trường.
Điều 13. Hình thức giám sát, kiểm tra
Nhà trường tổ chức để CBQL, GV, NV giám sát, kiểm tra thông qua các hình thức sau:
- Thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
- Thông qua kiểm điểm công tác, tự phê bình và phê bình trong các cuộc họp định kỳ của nhà trường.
- Thông qua Hội nghị viên chức, người lao động.
CHƯƠNG III
DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 14. Trách nhiệm của hiệu trưởng
- Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai tại bảng tin của trường và đăng tải trên trang thông tin điện tử của trường để CBQL, NV, CMT và trưởng các bộ phận biết các nội dung sau:
- Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc có liên quan;
- Thủ tục hành chính giải quyết công việc;
- Mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng loại công việc;
- Phí, lệ phí theo quy định;
đ) Thời gian giải quyết từng loại công việc.
- Chỉ đạo và kiểm tra CBQL, GV,NV trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức; kịp thời có biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật đối với những CBQL, GV, NV không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
- Chỉ đạo việc bố trí nơi tiếp công dân, thực hiện việc tiếp công dân và bố trí hòm thư góp ý (trực tiếp hoặc qua hòm thư điện tử); chỉ đạo người phụ trách công tác hành chính của nhà trường cùng đại diện Ban Thanh tra nhân dân nghiên cứu các ý kiến góp ý, báo cáo hiệu trưởng xem xét, giải quyết.
- Cử người có trách nhiệm gặp và giải quyết công việc có liên quan khi công dân, tổ chức có yêu cầu theo quy định của pháp luật; những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân, tổ chức phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.
Điều 15. Trách nhiệm của CBQL, GV, NV
- Tiếp nhận thông tin; giải quyết các công việc của công dân, tổ chức có liên quan tại trụ sở của nhà trường; bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác và bí mật về người cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
- Khi công dân, tổ chức yêu cầu, có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền và quy định. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, phải thông báo để công dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có thẩm quyền giải quyết. Không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong khi giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
Điều 16. Đối thoại tại trường
- Đối thoại tại trường được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp giữa CBQL, GV,NV, cha mẹ học sinh với hiệu trưởng hoặc giữa đại diện tập thể CBQL,GV,NV, đại diện CMHS với hiệu trưởng. Đối thoại tại trường được thực hiện định kỳ ít nhất mỗi năm học một lần hoặc khi một bên có yêu cầu.
- Nội dung đối thoại, số lượng, thành phần tham gia đối thoại, thời gian, thời điểm đối thoại, quy trình tổ chức đối thoại thực hiện theo quy chế dân chủ của nhà trường.
Điều 17. Quan hệ giữa Hiệu trưởng với cơ quan quản lý cấp trên
- Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định.
- Phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; kiến nghị cơ quan, đơn vị cấp trên những vấn đề không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung trong các chế độ, chính sách, các quy định của pháp luật và trong chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị cấp trên.
- Tham gia đóng góp ý kiến, phê bình đối với hoạt động của cơ quan, đơn vị cấp trên; có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị cấp trên yêu cầu.
- Báo cáo cơ quan, đơn vị cấp trên tình hình công tác của cơ quan, đơn vị mình theo quy định; đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan, đơn vị cấp trên. Nội dung báo cáo lên cơ quan, đơn vị cấp trên phải khách quan, trung thực.
Điều 18. Quan hệ giữa hiệu trưởng với chính quyền địa phương
Hiệu trưởng có trách nhiệm đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương để phối hợp giải quyết những công việc có liên quan đến công tác giáo dục trong nhà trường và quyền lợi của học sinh.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm 2024
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
- Ban giám hiệu nhà trường, các tổ chuyên môn, các đoàn thể tổ chức chính trị trong nhà trường có trách nhiệm thực hiện những quy định trong Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
- Viên chức và người lao động, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường thực hiện tốt quy chế này sẽ được khen thưởng, vi phạm quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.